TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH NINH BÌNH
Thứ bảy, 27/04/2024 |
"THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LÀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA MỖI CÔNG DÂN"

Một số văn bản có hiệu lực thi hành từ tháng 8/2023

Thứ tư, 02/08/2023

     1. Điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng

    Ngày 29/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/8/2023. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:

     - Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 của Chính phủ.

     - Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 của Chính phủ.

    Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định như trên, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.

    Tuy nhiên, do thời điểm có hiệu lực của Nghị định 42/2023/NĐ-CP là từ ngày 14/8/2023, nên tại kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp tháng 7, cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) tạm thời vẫn thanh toán tiền theo mức cũ.

   Để kịp thời đảm bảo chế độ, chính sách cho người hưởng, ngày 17/7/2023, Ban thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Công văn số 451/CSXH-HT, trong đó nêu rõ: Tại kỳ chi trả tháng 8/2023, Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo mức hưởng mới từ ngày 14/8/2023 (ngày Nghị định số 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành); đồng thời thực hiện truy trả đầy đủ phần chênh lệch tăng thêm chưa lĩnh của tháng 7/2023.

    Như vậy, tại kỳ chi trả lương hưu, trợ cấp tháng 8/2023, người dân thuộc diện hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng sẽ được nhận mức tiền mới, đồng thời còn được truy lĩnh số tiền chênh lệch tăng thêm của tháng 7/2023.

     2. Công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên

    Ngày 10/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2023.

   Theo đó, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP có các chức danh sau đây: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Về chức danh của công chức cấp xã, Nghị định không quy định chức danh Trưởng Công an (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).

   Tại Điều 10, Nghị định quy định về tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã, cụ thể: Tiêu chuẩn công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: Đủ 18 tuổi trở lên; tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ chuyên môn nghiệp vụ: tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. Đối với tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.

   UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

   3. Tăng mức phí thi sát hạch lái xe từ ngày 01/8/2023

   Ngày 07/6/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng; có hiệu lực từ ngày 01/8/2023. Theo đó, mức phí sát hạch lái xe như sau:

   Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4: lý thuyết 60.000 đồng/lần; thực hành 70.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng).

   Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng xe B1, B2, C, D, E, F: lý thuyết 100.000 đồng/lần (tăng 10.000 đồng); thực hành trong hình: 350.000 đồng/lần (tăng 50.000 đồng); thực hành trên đường giao thông 80.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng); sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông 100.000 đồng/lần (mới quy định).

   Mức thu phí sát hạch lái xe nêu trên được áp dụng thống nhất trên cả nước (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương quản lý hay cơ quan thuộc địa phương quản lý). Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).

   4. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe

   Ngày 01/7/2023, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2023. Theo đó, Thông tư quy định biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.

   Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân. Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

   Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

   Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.

   Việc kê khai đăng ký xe được thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an. Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

   5. Tăng tuổi hưu của Công an nhân dân

   Ngày 22/6/2023, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật số 21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân năm 2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023.

   Theo đó, khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

   - Hạ sĩ quan: 47 tuổi (trước đó quy định là 45 tuổi).

   - Cấp uý: 55 tuổi (trước đó quy định là 53 tuổi).

   - Thiếu tá, Trung tá: Nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (trước đó quy định là nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi).

   - Thượng tá: Nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (trước đó quy định là nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi).

   - Đại tá: Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (trước đó quy định là nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi).

   - Cấp tướng: Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (trước đó quy định chung là 60 tuổi).

   Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan cấp Đại tá và Cấp tướng, nữ sĩ quan cấp Thượng tá và Đại tá thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.

   Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan Cấp uý, Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ. Trường hợp đặc biệt sĩ quan có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

   Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.

T.H