
Ngày 10/6/2025, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định số 82/2025/QĐ-UBND.
Theo đó, phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật là xe có hệ thống thiết bị nâng, hạ phục vụ người khuyết tật lên, xuống xe, có chỗ ngồi ưu tiên cho người khuyết tật hoặc sự trợ giúp phù hợp với đặc điểm của người khuyết tật.
1. Phương tiện vận chuyển hành khách công cộng để người khuyết tật tiếp cận sử dụng
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách công cộng theo tuyến cố định, xe buýt phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4, điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 158/2024/NĐ-CP.
- Đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ô tô khách thành phố để người khuyết tật tiếp cận sử dụng, số hiệu - QCVN 82:2024/BGTVT; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố, số hiệu - QCVN 10:2024/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 48/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới; xe máy chuyên dùng; phụ tùng xe cơ giới; thiết bị an toàn cho trẻ em.
- Các phương tiện phải thực hiện theo đúng lộ trình chuyển đổi năng lượng xanh tại Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải (trong đó về giao thông đô thị, từ năm 2025: 100% xe buýt thay thế, đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh; đến năm 2050: 100% xe buýt sử dụng điện, năng lượng xanh).
2. Tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị
- Tỷ lệ (%) phương tiện kinh doanh hành khách bằng xe buýt đảm bảo có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật, cụ thể:
+ Đến hết năm 2030 phải có ít nhất 5-10%/ tổng số phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến (tối thiểu phải có 01 xe);
+ Giai đoạn từ năm 2031 đến hết năm 2035 mỗi năm tăng thêm ít nhất 2% tỷ lệ phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến;
+ Sau năm 2035, tối thiểu phải đạt 10% tổng số phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến.
- Trường hợp phương tiện không có thiết bị hỗ trợ thì nhân viên phục vụ có trách nhiệm giúp đỡ cho người khuyết tật lên, xuống xe.
3. Lộ trình thực hiện
- Đối với các xe buýt đang khai thác các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh mà chưa đủ điều kiện theo quy định tại mục 1, mục 2 nêu trên thì được phép hoạt động đến hết ngày 31/12/2029; kể từ ngày 01/01/2030 trở đi, phải thực hiện đúng theo quy định tại mục 1 mục 2 nêu trên.
- Đối với các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt đăng ký để được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hoạt động sau ngày Quy định này có hiệu lực (ngày 26/6/2025) thì phải có ít nhất 01 phương tiện trở lên đăng ký hoạt động trên tuyến có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật đáp ứng quy định tại mục 1 nêu trên, sau đó phải tuân thủ lộ trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy định này.
T.H