TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH NINH BÌNH
Thứ bảy, 20/04/2024 |
"THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LÀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA MỖI CÔNG DÂN"

Một số văn bản có hiệu lực từ tháng 3/2021

Thứ năm, 25/02/2021

1. Kéo dài thời hạn bảo hiểm xe máy bắt buộc tối đa 3 năm

Ngày 15/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2021, thay thế  Nghị định số 103/2008/NĐ-CP và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP. Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm được quy định:

- Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm.

- Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm.

Nghị định cũng quy định một số trường hợp, thời hạn bảo hiểm dưới 01 năm.

(Theo Nghị định số 103/2008/NĐ-CP, thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm hoặc dưới 01 năm trong một số trường hợp).

2. 8 trường hợp khám, chữa bệnh BHYT đúng tuyến

Ngày 31/12/2020, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 30/2020/TT-BYT quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2021.

Theo đó, tại Điều 6 Thông tư này, các trường hợp khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) đúng tuyến gồm:

- Đến khám, chữa bệnh đúng cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT.

- Đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám, chữa bệnh ở các cơ sở cùng tuyến khác trong cùng địa bàn tỉnh.

- Người tham gia BHYT trong tình trạng cấp cứu được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh nào trên phạm vi toàn quốc.

- Người tham gia BHYT được chuyển tuyến.

- Người tham gia BHYT có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi công tác, tạm trú… khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký ban đầu ghi trên thẻ BHYT.

- Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến.

- Người đã hiến bộ phận cơ thể của mình phải điều trị ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.

- Trẻ sơ sinh phải điều trị ngay sau khi sinh ra.

3. Ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm 

Ngày 12/11/2020, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mới được ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/ TT-BLĐTBXH gồm 1838 nghề, công việc. Cụ thể có các lĩnh vực như:

- Khai thác khoáng sản.

- Cơ khí luyện kim.

- Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi.

- Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông…

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.

4. Thay đổi một số mức thu phí liên quan đến nghề thừa phát lại

Ngày 20/01/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 05/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 223/2016/TT-BTC ngày 10/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/3/2021. Theo quy định tại Thông tư mới, Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại được chia thành 2 loại:

- Phí đối với trường hợp bổ nhiệm Thừa phát lại:

+ Tham dự kiểm tra kết quả tập sự: 2.700.000 đồng/hồ sơ.

+ Bổ nhiệm Thừa phát lại: 800.000 đồng/hồ sơ.

- Phí đối với trường hợp bổ nhiệm lại Thừa phát lại: 500.000 đồng/hồ sơ.

Bên cạnh đó, Phí thẩm định điều kiện thành lập, hoạt động Văn phòng Thừa phát lại được chia thành:

- Phí Thành lập và cấp Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại: 1.000.000 đồng/hồ sơ.

- Phí Cấp Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động: 500.000 đồng/hồ sơ.

5. Phạt nặng khi cho người khác “mượn” văn bằng, chứng chỉ

Ngày 22/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2021. Theo đó, phạt từ 5.000.000-10.000.000 đồng với một trong các hành vi sau:

- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác.

- Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình.

- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

Trong khi đó, quy định tại Nghị định 138/2013/NĐ-CP, phạt tối đa 08 triệu đồng với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác và sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa.

Bên cạnh đó, thực hiện một trong các hành vi sau cũng chịu cùng mức phạt trên:

- Để xảy ra việc sửa chữa hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học;

- Lập hồ sơ quản lý người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;

- Vi phạm quy định về lưu trữ, bảo quản hồ sơ của người học.

6. Quy định chuẩn nghèo đa chiều đến năm 2025

Ngày 27/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2021. Theo đó:

Mức chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều năm 2021:Từ 01/01/2021, tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg. Cụ thể, đối với hộ nghèo:

- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022-2025:

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

7. Từ 20/3/2021, giáo viên không cần có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học

Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành 04 thông tư: Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy  định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trường tiểu học, THCS, THPT công lập có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2021. Theo đó, trong tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên theo quy định chỉ yêu cầu: 

Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.

Trước đây, theo các quy định cũ, yêu cầu với giáo viên như sau:

- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

- Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 hoặc bậc 2, 3 (tùy hạng giáo viên, cấp dạy) hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.

Như vậy, từ ngày 20/3/2021, người thi tuyển viên chức để được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên hoặc nâng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên sẽ không bắt buộc có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

Bên cạnh đó, các Thông tư quy định cách xếp lương cho giáo viên các cấp theo chức danh nghề nghiệp mới tương ứng như sau:

- Giáo viên mầm non áp dụng hệ số lương từ 2,1 - 6,38 (hiện nay đang áp dụng hệ số lương dao động từ 1,86 - 4,98).

- Giáo viên tiểu học áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 - 6,78 (hiện nay hệ số lương của đối tượng này đang dao động từ 1,86 - 4,98).

- Giáo viên THCS áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 - 6,78 (hiện nay đang hưởng lương theo hệ số lương từ 2,1 - 6,38).

- Giáo viên THCS áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 - 6,78.

Mai Hoa